Chủ Nhật, 5 tháng 6, 2016

ELLIOTT WAVE

THE WAVE PRINCIPLE – NGUYÊN LÝ SÓNG

Lesson 1: Introduction to the Wave Principle  - Giới thiệu các nguyên lý sóng

In The Elliott Wave Principle — A Critical Appraisal, Hamilton Bolton made this opening statement:
Trong The Elliott Wave Principle — A Critical Appraisal, Hamilton Bolton đã mở đầu như sau:
As we have advanced through some of the most unpredictable economic climate imaginable, covering depression, major war, and postwar reconstruction and boom, I have noted how well Elliott's Wave Principle has fitted into the facts of life as they have developed, and have accordingly gained more confidence that this Principle has a good quotient of basic value.
Sau khi chúng ta đã trải nghiệm qua một vài điều kiện kinh tế khó lường, phục hồi đại khủng hoảng, chiến tranh, và tái thiết kinh tế sau chiến tranh rồi bùng nổ kinh tế, tôi đã nhận rằng các nguyên tắc sóng của Elliott đã thích nghi tốt với thực tiễn, và đã đạt được nhiều sự tin tưởng rằng nguyên tắc này nhiều giá trị cơ bản tốt.
"The Wave Principle" is Ralph Nelson Elliott's discovery (28 July 1871 – 15 January 1948) that social, or crowd, behavior trends and reverses in recognizable patterns. Using stock market data as his main research tool, Elliott discovered that the ever-changing path of stock market prices reveals a structural design that in turn reflects a basic harmony found in nature. From this discovery, he developed a rational system of market analysis. Elliott isolated thirteen patterns of movement, or "waves," that recur in market price data and are repetitive in form, but are not necessarily repetitive in time or amplitude. He named, defined and illustrated the patterns. He then described how these structures link together to form larger versions of those same patterns, how they in turn link to form identical patterns of the next larger size, and so on. In a nutshell, then, the Wave Principle is a catalog of price patterns and an explanation of where these forms are likely to occur in the overall path of market development. Elliott's descriptions constitute a set of empirically derived rules and guidelines for interpreting market action. Elliott claimed predictive value for The Wave Principle, which now bears the name, "The Elliott Wave Principle."
"Nguyên lý sóng" là khám phá của Ralph Nelson Elliott (28/07/1871 - 15/01/1948) trong xu thế xã hội, đám đông và tâm lý hành vi cùng với sự đảo chiều của xu thế này trong các mô hình có thể nhận biết. Dữ liệu thị trường chứng khoán là công cụ nghiên cứu chính, Elliott đã khám phá ra rằng Giá cả thị trường chứng khoán luôn thay đổi thể hiện một cấu trúc mà phản ảnh sự hài hòa cơ bản luôn tìm thấy trong tự nhiên. Từ phát hiện này, ông đã phát triển một hệ thống phân tích thị trường hợp lý. Elliott chỉ rõ mười ba mô hình di chuyển giá, hay gọi "sóng", tái diễn trong dữ liệu thị trường và được lặp đi lặp lại về hình thức, nhưng không nhất thiết phải lặp đi lặp lại trong thời gian hoặc không gian. Ông đã đặt tên, định nghĩa và minh họa mô hình. Sau đó, ông đã mô tả cách các cấu trúc liên kết với nhau để tạo thành các phiên bản lớn hơn của mô hình, làm thế nào giá chạy liên kết lần lượt để tạo thành mô hình giống hệt nhau của sóng lớn hơn tiếp theo... Tóm lại, sau đó, Nguyên lý sóng là loạt các mô hình giá và giải thích về cách thức các mô hình này tạo thành từ sự di chuyển của thị trường. Những mô tả của Elliott tạo thành một tập hợp các quy tắc và hướng dẫn thực nghiệm để phân tích thị trường. Elliott công bố hiệu quả dự đoán của Nguyên lý sóng, mà ngày nay gọi là “Nguyên lý sóng Elliott."
Although it is the best forecasting tool in existence, the Wave Principle is not primarily a forecasting tool; it is a detailed description of how markets behave. Nevertheless, that description does impart an immense amount of knowledge about the market's position within the behavioral continuum and therefore about its probable ensuing path. The primary value of the Wave Principle is that it provides a context for market analysis. This context provides both a basis for disciplined thinking and a perspective on the market's general position and outlook. At times, its accuracy in identifying, and even anticipating, changes in direction is almost unbelievable. Many areas of mass human activity follow the Wave Principle, but the stock market is where it is most popularly applied. Indeed, the stock market considered alone is far more important than it seems to casual observers. The level of aggregate stock prices is a direct and immediate measure of the popular valuation of man's total productive capability. That this valuation has form is a fact of profound implications that will ultimately revolutionize the social sciences. That, however, is a discussion for another time.
Mặc dù nó là công cụ dự báo tốt nhất còn tồn tại đến nay, nhưng Nguyên lý sóng không phải là một công cụ dự báo chính yếu; nó là một mô tả chi tiết về tâm lý hành vi thị trường. Tuy nhiên, mô tả này thực sự truyền tải một lượng kiến thức lớn về vị thế thị trường với sự tiếp diễn hành vi và vì thế   chỉ ra con đường tiếp theo có thể xảy ra. Giá trị chính của nguyên lý sóng là nó cung cấp một bối cảnh để phân tích thị trường. Bối cảnh này cung cấp một cơ sở tư duy có kỷ luật và một quan điểm về vị thế thị trường cùng với triển vọng. Rất nhiều lần, tính chính xác trong việc xác định, và thậm chí dự đoán những thay đổi theo xu hướng gần như là không thể tin được. Nhiều lĩnh vực hoạt động của con người đều theo các Nguyên lý sóng, nhưng thị trường chứng khoán là nơi được áp dụng phổ biến nhất. Thật vậy, thị trường chứng khoán đúng một mình quan trọng hơn nhiều đối với các nhà quan sát bình thường. Mức giá cổ phiếu tổng hợp là một phép đo trực tiếp và ngay lập tức xác định giá trị tổng năng lực sản xuất của con người. Đánh giá này có tác động sâu sắc  tới cách mạng hóa ngày khoa học xã hội. Tuy nhiên nó là cuộc thảo luận vào một thời điểm khác.
R.N. Elliott's genius consisted of a wonderfully disciplined mental process, suited to studying charts of the Dow Jones Industrial Average and its predecessors with such thoroughness and precision that he could construct a network of principles that covered all market action known to him up to the mid-1940s. At that time, with the Dow in the 100s, Elliott predicted a great bull market for the next several decades that would exceed all expectations at a time when most investors felt it impossible that the Dow could even better its 1929 peak. As we shall see, phenomenal stock market forecasts, some of pinpoint accuracy years in advance, have accompanied the history of the application of the Elliott Wave approach.
Elliott lấy cảm hứng từ một quá trình xử lý tuyệt vời đầy tính kỷ luật, phù hợp với việc nghiên cứu biểu đồ của chỉ số Dow Jones Industrial Average và người tiền nhiệm với độ tỉ mỉ và chính xác như vậy mà ông có thể xây dựng một mạng lưới các nguyên tắc bao phủ tất cả các hành động thị trường làm anh ta được biết đến giữa thập kỷ 1940. Tại thời điểm đó, với chỉ số Dow trong 100s, Elliott dự đoán thị trường tăng giá trong vài thập kỷ tiếp theo sẽ vượt quá mọi sự mong đợi tại một thời điểm khi hầu hết các nhà đầu tư cảm thấy nó không thể vượt đỉnh 1929. Như chúng ta thấy, hiện tượng dự báo thị trường chứng khoán, chính xác trước vài năm, đã đồng hành cùng lịch sử ứng dụng phương pháp tiếp cận Elliott Wave.
Elliott had theories regarding the origin and meaning of the patterns he discovered, which we will present and expand upon in Lessons 16-19. Until then, suffice it to say that the patterns described in Lessons 1-15 have stood the test of time.
Elliott đã đưa ra lý thuyết đề cập tới nguồn gốc và ý nghĩa của mô hình sóng đã khám phá, sẽ được trình bày và mở rộng trong phần 16-19. Cho đến lúc đó, đủ để nói rằng các mô hình sóng miêu tả trong phần 1-15 đã chịu thử thách của thời gian.
Often one will hear several different interpretations of the market's Elliott Wave status, especially when cursory, off-the-cuff studies of the averages are made by latter day experts.
Thông thường một người sẽ nghe nhiều các giải thích khác nhau về sóng Elliott của thị trường, đặc biệt là khi lướt qua, các nghiên cứu không chuẩn bị kỹ về các chỉ số trung bình được thực hiện bởi các chuyên gia.
However, most uncertainties can be avoided by keeping charts on both arithmetic and semilogarithmic scale and by taking care to follow the rules and guidelines as laid down in this course. Welcome to the world of Elliott.
Tuy nhiên, hầu hết các bất trắc có thể tránh được bằng cách giữ biểu đồ căng kiểu số học và logarit và cẩn trọng theo sát các quy tắc và hướng dẫn được nêu trong đây. Chào mừng bạn đến với thế giới của Elliott.


BASIC TENETS – NGUYÊN LÝ CƠ BẢN

Under the Wave Principle, every market decision is both produced by meaningful information and produces meaningful information. Each transaction, while at once an effect, enters the fabric of the market and, by communicating transactional data to investors, joins the chain of causes of others' behavior. This feedback loop is governed by man's social nature, and since he has such a nature, the process generates forms. As the forms are repetitive, they have predictive value.
Theo Nguyên tắc sóng, mọi quyết định thị trường vừa được tạo ra bởi các thông tin có ý nghĩa vừa tạo ra thông tin có ý nghĩa. Mỗi giao dịch, trong mỗi lần tác động, đi vào cơ cấu của thị trường và, bằng cách tương tác dữ liệu giao dịch tới nhà đầu tư, tham gia vào chuỗi các nguyên nhân của hành vi của người khác. Vòng lặp thông tin phản hồi này được điều chỉnh bởi bản chất xã hội của con người, và vì anh một bản thể như vậy, quá trình tạo ra các mô thức. Khi mà các mô thức lặp đi lặp lại, chúng có thể tiên đoán được.
Sometimes the market appears to reflect outside conditions and events, but at other times it is entirely detached from what most people assume are causal conditions. The reason is that the market has a law of its own. It is not propelled by the linear causality to which one becomes accustomed in the everyday experiences of life. Nor is the market the cyclically rhythmic machine that some declare it to be. Nevertheless, its movement reflects a structured formal progression.
Đôi khi thị trường dường như phản ánh các điều kiện và các sự kiện bên ngoài, nhưng lúc khác, nó hoàn toàn được tách ra từ những gì hầu hết mọi người cho rằng là quan hệ nhân quả. Lý do là thị trường có một quy luật riêng của nó. Nó không phải được thúc đẩy bởi các quan hệ nhân quả tuyến tính mà một trở nên quen thuộc trong những kinh nghiệm hàng ngày của cuộc sống. Thị trường cũng không phải là cỗ máy có chu kỳ nhịp nhàng theo một vài tuyên bố. Tuy nhiên, chuyển động của nó phản ánh một quá trình định dạng có cấu trúc.
That progression unfolds in waves. Waves are patterns of directional movement. More specifically, a wave is any one of the patterns that naturally occur under the Wave Principle, as described in Lessons 1-9 of this course.
Tiến trình này tạo ra sóng. Sóng là các mô hình giá di chuyển trực tiếp. Cụ thể hơn, một sóng bất kỳ mô hình nào trong những mô hình mà xảy ra tự nhiên theo các Nguyên tắc sóng, như mô tả trong bài học 1-9 của khóa học này.

The Five Wave Pattern – Mô hình năm sóng

In markets, progress ultimately takes the form of five waves of a specific structure. Three of these waves, which are labeled 1, 3 and 5, actually effect the directional movement. They are separated by two countertrend interruptions, which are labeled 2 and 4, as shown in Figure 1-1. The two interruptions are apparently a requisite for overall directional movement to occur.
Trong thị trường, tiến trình giá chạy tạo thành mô hình 5 sóng của một cấu trúc cụ thể. Ba sóng được đánh số từ 1, 3 và 5, ảnh hưởng chủ yếu tới xu thế chính. Chúng được phân cách bởi hai sóng ngược, có nhãn ghi 2 và 4, như thể hiện trong hình 1-1. Hai sóng ngược xu hướng rõ ràng là một điều kiện tiên quyết để hoàn thiện toàn bộ xu hướng chung.
R.N. Elliott did not specifically state that there is only one overriding form, the "five wave" pattern, but that is undeniably the case. At any time, the market may be identified as being somewhere in the basic five wave pattern at the largest degree of trend. Because the five wave pattern is the overriding form of market progress, all other patterns are subsumed by it.
R.N. Elliott đã không nói cụ thể rằng đó  mô hình sóng quan trọng, mô hình “năm sóng”, nhưng đó là trường hợp không thể phủ nhận. Bất cứ kỳ lúc nào, thị trường có thể được xác định là đang ở đâu đó trong mô hình năm sóng cơ bản ở mức độ lớn nhất của xu hướng. Bởi vì mô hình năm sóng là mô hình quan trọng của tiến trình giá thị trường chạy, tất cả các mô hình khác đều nói về nó.


Wave Mode – Phân loại sóng

There are two modes of wave development: motive and corrective. Motive waves have a five wave structure, while corrective waves have a three wave structure or a variation thereof. Motive mode is employed by both the five wave pattern of Figure 1-1 and its same-directional components, i.e., waves 1, 3 and 5. Their structures are called "motive" because they powerfully impel the market. Corrective mode is employed by all countertrend interruptions, which include waves 2 and 4 in Figure 1-1. Their structures are called "corrective" because they can accomplish only a partial retracement, or "correction," of the progress achieved by any preceding motive wave. Thus, the two modes are fundamentally different, both in their roles and in their construction, as will be detailed throughout this course.
Có hai loại mô hình sóng: chủ/chi phối và điều chỉnh. Sóng chủ là một mô hình 5 sóng, trong khi sóng điều chỉnh là một mô hình 3 sóng hoặc một biến thể. Sóng chủ được sử dụng bởi cả hai mô hình năm sóng của Hình 1-1 và các thành phần cùng xu hướng của nó, tức là, sóng 1, 3 và 5. Cấu trúc của nó được gọi là "sóng chủ" vì chúng thúc đẩy thị trường chạy mạnh. Sóng điều chỉnh được cấu thành bởi tất cả sóng ngược xu hướng, trong đó bao gồm cả sóng 2 và 4 trong Hình 1-1. Cấu trúc của nó được gọi là "điều chỉnh" vì nó thể hiện một mức hồi, hoặc "quá trình điều chỉnh" trên cơ sở của sóng chủ. Như vậy, hai chế độ cơ bản khác nhau, ở cả vai trò và cấu trúc, như sẽ được trình bày chi tiết phía sau.

(Còn tiếp)

Không có nhận xét nào: