THE WAVE PRINCIPLE – NGUYÊN LÝ SÓNG
Lesson
1: Introduction to the Wave Principle - Giới thiệu các nguyên lý sóng
In The Elliott
Wave Principle — A Critical Appraisal, Hamilton Bolton made this opening
statement:
|
Trong The
Elliott Wave Principle — A Critical Appraisal, Hamilton Bolton đã mở đầu như
sau:
|
As we have
advanced through some of the most unpredictable economic climate imaginable,
covering depression, major war, and postwar reconstruction and boom, I have
noted how well Elliott's Wave Principle has fitted into the facts of life as
they have developed, and have accordingly gained more confidence that this
Principle has a good quotient of basic value.
|
Sau khi chúng ta
đã trải nghiệm qua một vài điều kiện kinh tế khó lường, phục hồi đại khủng hoảng,
chiến tranh, và tái thiết kinh tế sau chiến tranh rồi bùng nổ kinh tế, tôi đã
nhận rằng các nguyên tắc sóng của Elliott đã thích nghi tốt với thực tiễn, và
đã đạt được nhiều sự tin tưởng rằng nguyên tắc này nhiều giá trị cơ bản tốt.
|
"The Wave
Principle" is Ralph Nelson Elliott's discovery (28 July 1871 – 15
January 1948) that social, or crowd, behavior trends and reverses in
recognizable patterns. Using stock market data as his main research tool,
Elliott discovered that the ever-changing path of stock market prices reveals
a structural design that in turn reflects a basic harmony found in nature.
From this discovery, he developed a rational system of market analysis.
Elliott isolated thirteen patterns of movement, or "waves," that
recur in market price data and are repetitive in form, but are not
necessarily repetitive in time or amplitude. He named, defined and
illustrated the patterns. He then described how these structures link
together to form larger versions of those same patterns, how they in turn
link to form identical patterns of the next larger size, and so on. In a
nutshell, then, the Wave Principle is a catalog of price patterns and an
explanation of where these forms are likely to occur in the overall path of
market development. Elliott's descriptions constitute a set of empirically
derived rules and guidelines for interpreting market action. Elliott claimed
predictive value for The Wave Principle, which now bears the name, "The
Elliott Wave Principle."
|
"Nguyên lý sóng"
là khám phá của Ralph Nelson Elliott (28/07/1871 - 15/01/1948) trong xu thế
xã hội, đám đông và tâm lý hành vi cùng với sự đảo chiều của xu thế này trong
các mô hình có thể nhận biết. Dữ liệu thị trường chứng khoán là công cụ
nghiên cứu chính, Elliott đã khám phá ra rằng Giá cả thị trường chứng khoán
luôn thay đổi thể hiện một cấu trúc mà phản ảnh sự hài hòa cơ bản luôn tìm thấy
trong tự nhiên. Từ phát hiện này, ông đã phát triển một hệ thống phân tích thị
trường hợp lý. Elliott chỉ rõ mười ba mô hình di chuyển giá, hay gọi
"sóng", tái diễn trong dữ liệu thị trường và được lặp đi lặp lại về
hình thức, nhưng không nhất thiết phải lặp đi lặp lại trong thời gian hoặc không
gian. Ông đã đặt tên, định nghĩa và minh họa mô hình. Sau đó, ông đã mô tả
cách các cấu trúc liên kết với nhau để tạo thành các phiên bản lớn hơn của mô
hình, làm thế nào giá chạy liên kết lần lượt để tạo thành mô hình giống hệt
nhau của sóng lớn hơn tiếp theo... Tóm lại, sau đó, Nguyên lý sóng là loạt
các mô hình giá và giải thích về cách thức các mô hình này tạo thành từ sự di
chuyển của thị trường. Những mô tả của Elliott tạo thành một tập hợp các quy
tắc và hướng dẫn thực nghiệm để phân tích thị trường. Elliott công bố hiệu quả
dự đoán của Nguyên lý sóng, mà ngày nay gọi là “Nguyên lý sóng Elliott."
|
Although it is the
best forecasting tool in existence, the Wave Principle is not primarily a
forecasting tool; it is a detailed description of how markets behave.
Nevertheless, that description does impart an immense amount of knowledge
about the market's position within the behavioral continuum and therefore
about its probable ensuing path. The primary value of the Wave Principle is
that it provides a context for market analysis. This context provides both a
basis for disciplined thinking and a perspective on the market's general
position and outlook. At times, its accuracy in identifying, and even
anticipating, changes in direction is almost unbelievable. Many areas of mass
human activity follow the Wave Principle, but the stock market is where it is
most popularly applied. Indeed, the stock market considered alone is far more
important than it seems to casual observers. The level of aggregate stock
prices is a direct and immediate measure of the popular valuation of man's
total productive capability. That this valuation has form is a fact of
profound implications that will ultimately revolutionize the social sciences.
That, however, is a discussion for another time.
|
Mặc dù nó là
công cụ dự báo tốt nhất còn tồn tại đến nay, nhưng Nguyên lý sóng không phải
là một công cụ dự báo chính yếu; nó là một mô tả chi tiết về tâm lý hành vi thị
trường. Tuy nhiên, mô tả này thực sự truyền tải một lượng kiến thức lớn về vị
thế thị trường với sự tiếp diễn hành vi và vì thế chỉ
ra con đường tiếp theo có thể xảy ra. Giá trị chính của nguyên lý sóng là nó
cung cấp một bối cảnh để phân tích thị trường. Bối cảnh này cung cấp một cơ sở
tư duy có kỷ luật và một quan điểm về vị thế thị trường cùng với triển vọng. Rất
nhiều lần, tính chính xác trong việc xác định, và thậm chí dự đoán những thay
đổi theo xu hướng gần như là không thể tin được. Nhiều lĩnh vực hoạt động của
con người đều theo các Nguyên lý sóng, nhưng thị trường chứng khoán là nơi được
áp dụng phổ biến nhất. Thật vậy, thị trường chứng khoán đúng một mình quan trọng
hơn nhiều đối với các nhà quan sát bình thường. Mức giá cổ phiếu tổng hợp là
một phép đo trực tiếp và ngay lập tức xác định giá trị tổng năng lực sản xuất
của con người. Đánh giá này có tác động sâu sắc tới cách mạng hóa ngày khoa học xã hội. Tuy
nhiên nó là cuộc thảo luận vào một thời điểm khác.
|
R.N. Elliott's
genius consisted of a wonderfully disciplined mental process, suited to
studying charts of the Dow Jones Industrial Average and its predecessors with
such thoroughness and precision that he could construct a network of
principles that covered all market action known to him up to the mid-1940s.
At that time, with the Dow in the 100s, Elliott predicted a great bull market
for the next several decades that would exceed all expectations at a time
when most investors felt it impossible that the Dow could even better its
1929 peak. As we shall see, phenomenal stock market forecasts, some of
pinpoint accuracy years in advance, have accompanied the history of the
application of the Elliott Wave approach.
|
Elliott lấy cảm
hứng từ một quá trình xử lý tuyệt vời đầy tính kỷ luật, phù hợp với việc
nghiên cứu biểu đồ của chỉ số Dow Jones Industrial Average và người tiền nhiệm
với độ tỉ mỉ và chính xác như vậy mà ông có thể xây dựng một mạng lưới các
nguyên tắc bao phủ tất cả các hành động thị trường làm anh ta được biết đến giữa
thập kỷ 1940. Tại thời điểm đó, với chỉ số Dow trong 100s, Elliott dự đoán thị
trường tăng giá trong vài thập kỷ tiếp theo sẽ vượt quá mọi sự mong đợi tại một
thời điểm khi hầu hết các nhà đầu tư cảm thấy nó không thể vượt đỉnh 1929.
Như chúng ta thấy, hiện tượng dự báo thị trường chứng khoán, chính xác trước
vài năm, đã đồng hành cùng lịch sử ứng dụng phương pháp tiếp cận Elliott
Wave.
|
Elliott had
theories regarding the origin and meaning of the patterns he discovered,
which we will present and expand upon in Lessons 16-19. Until then, suffice
it to say that the patterns described in Lessons 1-15 have stood the test of
time.
|
Elliott đã đưa
ra lý thuyết đề cập tới nguồn gốc và ý nghĩa của mô hình sóng đã khám phá, sẽ
được trình bày và mở rộng trong phần 16-19. Cho đến lúc đó, đủ để nói rằng
các mô hình sóng miêu tả trong phần 1-15 đã chịu thử thách của thời gian.
|
Often one will
hear several different interpretations of the market's Elliott Wave status,
especially when cursory, off-the-cuff studies of the averages are made by
latter day experts.
|
Thông thường một
người sẽ nghe nhiều các giải thích khác nhau về sóng Elliott của thị trường,
đặc biệt là khi lướt qua, các nghiên cứu không chuẩn bị kỹ về các chỉ số trung
bình được thực hiện bởi các chuyên gia.
|
However, most
uncertainties can be avoided by keeping charts on both arithmetic and
semilogarithmic scale and by taking care to follow the rules and guidelines
as laid down in this course. Welcome to the world of Elliott.
|
Tuy nhiên, hầu hết
các bất trắc có thể tránh được bằng cách giữ biểu đồ căng kiểu số học và logarit
và cẩn trọng theo sát các quy tắc và hướng dẫn được nêu trong đây. Chào mừng
bạn đến với thế giới của Elliott.
|
BASIC TENETS – NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
Under the Wave
Principle, every market decision is both produced by meaningful information
and produces meaningful information. Each transaction, while at once an
effect, enters the fabric of the market and, by communicating transactional
data to investors, joins the chain of causes of others' behavior. This
feedback loop is governed by man's social nature, and since he has such a
nature, the process generates forms. As the forms are repetitive, they have
predictive value.
|
Theo Nguyên tắc sóng,
mọi quyết định thị trường vừa được tạo ra bởi các thông tin có ý nghĩa vừa tạo
ra thông tin có ý nghĩa. Mỗi giao dịch, trong mỗi lần tác động, đi vào cơ cấu
của thị trường và, bằng cách tương tác dữ liệu giao dịch tới nhà đầu tư, tham
gia vào chuỗi các nguyên nhân của hành vi của người khác. Vòng lặp thông tin
phản hồi này được điều chỉnh bởi bản chất xã hội của con người, và vì anh một
bản thể như vậy, quá trình tạo ra các mô thức. Khi mà các mô thức lặp đi lặp
lại, chúng có thể tiên đoán được.
|
Sometimes the
market appears to reflect outside conditions and events, but at other times
it is entirely detached from what most people assume are causal conditions.
The reason is that the market has a law of its own. It is not propelled by
the linear causality to which one becomes accustomed in the everyday
experiences of life. Nor is the market the cyclically rhythmic machine that
some declare it to be. Nevertheless, its movement reflects a structured
formal progression.
|
Đôi khi thị trường
dường như phản ánh các điều kiện và các sự kiện bên ngoài, nhưng lúc khác, nó
hoàn toàn được tách ra từ những gì hầu hết mọi người cho rằng là quan hệ nhân
quả. Lý do là thị trường có một quy luật riêng của nó. Nó không phải được
thúc đẩy bởi các quan hệ nhân quả tuyến tính mà một trở nên quen thuộc trong
những kinh nghiệm hàng ngày của cuộc sống. Thị trường cũng không phải là cỗ
máy có chu kỳ nhịp nhàng theo một vài tuyên bố. Tuy nhiên, chuyển động của nó
phản ánh một quá trình định dạng có cấu trúc.
|
That progression
unfolds in waves. Waves are patterns of directional movement. More
specifically, a wave is any one of the patterns that naturally occur under
the Wave Principle, as described in Lessons 1-9 of this course.
|
Tiến trình này tạo
ra sóng. Sóng là các mô hình giá di chuyển trực tiếp. Cụ thể hơn, một sóng bất
kỳ mô hình nào trong những mô hình mà xảy ra tự nhiên theo các Nguyên tắc
sóng, như mô tả trong bài học 1-9 của khóa học này.
|
The Five Wave Pattern – Mô hình năm sóng
In markets,
progress ultimately takes the form of five waves of a specific structure.
Three of these waves, which are labeled 1, 3 and 5, actually effect the
directional movement. They are separated by two countertrend interruptions,
which are labeled 2 and 4, as shown in Figure 1-1. The two interruptions are
apparently a requisite for overall directional movement to occur.
|
Trong thị trường,
tiến trình giá chạy tạo thành mô hình 5 sóng của một cấu trúc cụ thể. Ba sóng
được đánh số từ 1, 3 và 5, ảnh hưởng chủ yếu tới xu thế chính. Chúng được phân
cách bởi hai sóng ngược, có nhãn ghi 2 và 4, như thể hiện trong hình 1-1. Hai
sóng ngược xu hướng rõ ràng là một điều kiện tiên quyết để hoàn thiện toàn bộ
xu hướng chung.
|
R.N. Elliott did
not specifically state that there is only one overriding form, the "five
wave" pattern, but that is undeniably the case. At any time, the market
may be identified as being somewhere in the basic five wave pattern at the
largest degree of trend. Because the five wave pattern is the overriding form
of market progress, all other patterns are subsumed by it.
|
R.N. Elliott đã không
nói cụ thể rằng đó mô hình sóng quan
trọng, mô hình “năm sóng”, nhưng đó là trường hợp không thể phủ nhận. Bất cứ kỳ
lúc nào, thị trường có thể được xác định là đang ở đâu đó trong mô hình năm
sóng cơ bản ở mức độ lớn nhất của xu hướng. Bởi vì mô hình năm sóng là mô hình
quan trọng của tiến trình giá thị trường chạy, tất cả các mô hình khác đều
nói về nó.
|
Wave Mode – Phân loại sóng
There are two
modes of wave development: motive and corrective. Motive waves have a five
wave structure, while corrective waves have a three wave structure or a
variation thereof. Motive mode is employed by both the five wave pattern of
Figure 1-1 and its same-directional components, i.e., waves 1, 3 and 5. Their
structures are called "motive" because they powerfully impel the
market. Corrective mode is employed by all countertrend interruptions, which
include waves 2 and 4 in Figure 1-1. Their structures are called
"corrective" because they can accomplish only a partial
retracement, or "correction," of the progress achieved by any
preceding motive wave. Thus, the two modes are fundamentally different, both
in their roles and in their construction, as will be detailed throughout this
course.
|
Có hai loại mô
hình sóng: chủ/chi phối và điều chỉnh. Sóng chủ là một mô hình 5 sóng, trong
khi sóng điều chỉnh là một mô hình 3 sóng hoặc một biến thể. Sóng chủ được sử
dụng bởi cả hai mô hình năm sóng của Hình 1-1 và các thành phần cùng xu hướng
của nó, tức là, sóng 1, 3 và 5. Cấu trúc của nó được gọi là "sóng chủ"
vì chúng thúc đẩy thị trường chạy mạnh. Sóng điều chỉnh được cấu thành bởi tất
cả sóng ngược xu hướng, trong đó bao gồm cả sóng 2 và 4 trong Hình 1-1. Cấu
trúc của nó được gọi là "điều chỉnh" vì nó thể hiện một mức hồi, hoặc
"quá trình điều chỉnh" trên cơ sở của sóng chủ. Như vậy, hai chế độ
cơ bản khác nhau, ở cả vai trò và cấu trúc, như sẽ được trình bày chi tiết phía
sau.
|
(Còn tiếp)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét