Thứ Sáu, 27 tháng 5, 2016

Dow theory - Lý thuyết Dow

Sau bài Triết lý phân tích kỹ thuật (Bạn cần xem trước khi tiếp tục bài này), tôi giới thiệu các bạn Lý thuyết Dow làm cơ sở cho phần lớn các nghiên cứu về phân tích kỹ thuật

The Dow theory on stock price movement is a form of technical analysis that includes some aspects of sector rotation. The theory was derived from 255 Wall Street Journal editorials written by Charles H. Dow (1851–1902), journalist, founder and first editor of The Wall Street Journal and co-founder of Dow Jones and Company. Following Dow's death, William Peter Hamilton, Robert Rhea and E. George Schaefer organized and collectively represented Dow theory, based on Dow's editorials. Dow himself never used the term Dow theory nor presented it as a trading system.
Charles H. Dow (1851–1902)

Lý thuyết Dow về biến động giá cổ phiếu là một hình thức phân tích kỹ thuật bao gồm một số khía cạnh lĩnh vực này. Lý thuyết này được bắt nguồn từ 255 bài xã luận Wall Street Journal viết bởi Charles H. Dow (1851-1902), nhà báo, nhà sáng lập và biên tập đầu tiên của The Wall Street Journal và đồng sáng lập của Công ty Dow Jones. Sau ông Dow mất, William Peter Hamilton, Robert Rhea và E. George Schaefer tổ chức và tập hợp lại lý thuyết Dow, dựa trên các bài xã luận của ông Dow. Chính Dow không gọi nó là lý thuyết Dow và cũng không trình bày nó như một hệ thống giao dịch.


Six basic tenets of Dow theory - Sáu nội dung cơ bản của lý thuyêt Dow:


1. The market has three movements - Thị trường có 3 xu hướng vận động

(1) The "main movement", primary movement or major trend may last from less than a year to several years. It can be bullish or bearish. (2) The "medium swing", secondary reaction or intermediate reaction may last from ten days to three months and generally retraces from 33% to 66% of the primary price change since the previous medium swing or start of the main movement. (3) The "short swing" or minor movement varies with opinion from hours to a month or more. The three movements may be simultaneous, for instance, a daily minor movement in a bearish secondary reaction in a bullish primary movement.

(1)Xu thế chính, xu thế sơ cấp hay xu thế lớn nhất của thị trường có thể kéo dài từ dưới 1 năm tới nhiều năm. Có thể là xu thế lên hoặc xuống. (2) Xu thế trung hạn, xu thế thứ cấp hoặc xu thế trung gian có thể kéo dài 10 ngày tới 3 tháng và thường hồi quy ở mức 33% tới 66% của xu thế chính. (3) Xu thế ngắn hạn, nhỏ kéo dài từ 4 giờ tới hơn 1 tháng. Ba xu thế (sóng) này có thể bắt đầu cùng 1 lúc, ví dụ như trong xu thế dao động ngày trong một xu thế chính đang xuống.


2. Market trends have three phases - Thị trường có ba pha:

Dow theory asserts that major market trends are composed of three phases: an accumulation phase, a public participation (or absorption) phase, and a distribution phase. The accumulation phase (phase 1) is a period when investors "in the know" are actively buying (selling) stock against the general opinion of the market. During this phase, the stock price does not change much because these investors are in the minority demanding (absorbing) stock that the market at large is supplying (releasing). Eventually, the market catches on to these astute investors and a rapid price change occurs (phase 2). This occurs when trend followers and other technically oriented investors participate. This phase continues until rampant speculation occurs. At this point, the astute investors begin to distribute their holdings to the market (phase 3).

Lý thuyết Dow khẳng định rằng xu hướng thị trường lớn gồm ba giai đoạn (pha): giai đoạn tích lũy, giai đoạn tham gia của công chúng (hoặc giai đoạn hấp thụ), và giai đoạn phân phối. Giai đoạn tích lũy (giai đoạn 1) là giai đoạn mà các nhà đầu tư "thông minh" (thường là nhà cái) tích cực mua (bán) cổ phiếu ngược so với quan điểm chung của thị trường. Trong giai đoạn này, giá cổ phiếu không thay đổi nhiều bởi vì các nhà đầu tư mua vào (hấp thụ) chứng khoán thấp hơn so với khả năng thị trường rộng đang cung cấp (phát hành) lớn. Cuối cùng, thị trường sẽ chạy theo các nhà đầu tư thông minh và một sự thay đổi giá nhanh chóng xảy ra (giai đoạn 2). Điều này xảy ra khi những người theo xu hướng và các nhà đầu tư xác định xu hướng bằng phân tích kỹ thuật khác tham gia. Giai đoạn này tiếp tục cho đến khi xảy ra đầu cơ tràn lan. Tại thời điểm này, các nhà đầu tư khôn ngoan bắt đầu phân phối cổ phần của họ cho thị trường (giai đoạn 3).


3. The stock market discounts all news

Stock prices quickly incorporate new information as soon as it becomes available. Once news is released, stock prices will change to reflect this new information. On this point, Dow theory agrees with one of the premises of the efficient-market hypothesis.

Giá chứng khoán kết hợp nhanh chóng với thông tin mới ngay khi nó hiện diện. Khi tin được tung ra, giá chứng khoán sẽ thay đổi theo phản ứng với thông tin mới này. Với quan điểm này, lý thuyết Dow đồng tình với một luận điểm của giả thuyết thị trường hiệu quả.


4. Stock market averages must confirm each other - Các chỉ số bình quân thị trường phải xác nhận xu thế lẫn nhau

In Dow's time, the US was a growing industrial power. The US had population centers but factories were scattered throughout the country. Factories had to ship their goods to market, usually by rail. Dow's first stock averages were an index of industrial (manufacturing) companies and rail companies. To Dow, a bull market in industrials could not occur unless the railway average rallied as well, usually first. According to this logic, if manufacturers' profits are rising, it follows that they are producing more. If they produce more, then they have to ship more goods to consumers. Hence, if an investor is looking for signs of health in manufacturers, he or she should look at the performance of the companies that ship the output of them to market, the railroads. The two averages should be moving in the same direction. When the performance of the averages diverge, it is a warning that change is in the air. Both Barron's Magazine and the Wall Street Journal still publish the daily performance of the Dow Jones Transportation Average in chart form. The index contains major railroads, shipping companies, and air freight carriers in the US.

Vào thời đại của Dow, Mỹ là một cường quốc công nghiệp đang phát triển. Mỹ có trung tâm dân cư, nhưng các nhà máy nằm rải rác trên khắp đất nước. Các nhà máy đã phải giao hàng của họ ra thị trường, thường bằng đường sắt. Chỉ số bình quân đầu tiên của Dow là một chỉ số các công ty công nghiệp (sản xuất) và chỉ số bình quân các công ty đường sắt. Đối với Dow, thị trường tăng điểm trong ngành công nghiệp không thể xảy ra trừ khi Chỉ số trung bình của ngành đường sắt tăng mạnh tương ứng, đây là yếu tố đầu tiên. Theo logic này, nếu lợi nhuận của nhà sản xuất đang tăng lên, thì họ phải sản xuất nhiều hơn. Nếu họ sản xuất nhiều hơn, thì họ phải bán và vận chuyển nhiều hàng hoá hơn cho người tiêu dùng. Do đó, nếu một nhà đầu tư đang tìm kiếm dấu hiệu sức khỏe của các nhà sản xuất, người ấy phải nhìn vào hiệu suất của các công ty giao hàng đầu ra của họ ra thị trường, đó chính là các tuyến đường sắt. Hai chỉ số trung bình phải di chuyển theo cùng một hướng. Khi hai chỉ số trung bình này phân kỳ (ngược chiều), đó là một cảnh báo sớm và việc đảo chiều thị trường. Tạp chí Both Barron và Wall Street Journal vẫn công bố giá trị hàng ngày của Chỉ số Vận tải Dow Jones trung bình ở dạng biểu đồ. Chỉ số bao gồm cả ngành đường sắt, công ty giao nhận, và các hãng vận chuyển hàng không ở Mỹ.


5. Trends are confirmed by volume - Xu thế phải được xác nhận bởi khối lượng giao dịch

Dow believed that volume confirmed price trends. When prices move on low volume, there could be many different explanations. An overly aggressive seller could be present for example. But when price movements are accompanied by high volume, Dow believed this represented the "true" market view. If many participants are active in a particular security, and the price moves significantly in one direction, Dow maintained that this was the direction in which the market anticipated continued movement. To him, it was a signal that a trend is developing.

Dow tin rằng khối lượng giao dịch phải xác nhận xu thế giá. Khi giá thay đổi với khối lượng giao dịch thấp, có nhiều cách giải thích khác nhau. Một dạng bán quá khích có thể là một biểu hiện. Nhưng khi giá thay đổi với khối lượng giao dịch cao, Dow tin rằng điều này biểu thị cho quan điểm chính thức của thị trường. Nếu nhiều người chủ động tham gia giao dịch một cổ phiếu cụ thế, giá sẽ di chuyển mạnh theo 1 hướng, Dow cho rằng xu thế này sẽ tiếp diễn. Đối với ông ta, đây là một tín hiệu cho biết xu thế đang phát triển.


6. Trends exist until definitive signals prove that they have ended - Xu thế tiếp diễn cho tới khi có những tín hiệu xác nhận rằng xu thế đã kết thúc

Dow believed that trends existed despite "market noise". Markets might temporarily move in the direction opposite to the trend, but they will soon resume the prior move. The trend should be given the benefit of the doubt during these reversals. Determining whether a reversal is the start of a new trend or a temporary movement in the current trend is not easy. Dow Theorists often disagree in this determination. Technical analysis tools attempt to clarify this but they can be interpreted differently by different investors.

Dow tin rằng xu thế tồn tại mặc dù "thị trường chạy bát nháo". Thị trường có thể tạm thời di chuyển theo hướng ngược xu thế, nhưng nó sẽ sớm quay về xu thế chính. Xu thế bị hoài nghi trong những lúc đảo chiều. Việc quyết định rằng đảo chiều để bắt đầu một xu thế mới hay chỉ tạm thời chạy ngược xu thế hiện tại là không dễ. Các nhà nghiên cứu lý thuyết Dow thường bất đồng quan điểm trong việc xác định này. Các công cụ phân tích kỹ thuật nỗ lực xác định việc đảo chiều nhưng họ chỉ nhận được kết quả khác nhau bởi các công cụ và các nhà phân tích khác nhau.

Không có nhận xét nào: